Tổ tiên
  • Chương

    1
    Al-FātihahKhai Đề
    2
    Al-BaqarahCon bò cái tơ
    3
    Āl-‘ImrānGia đình của Imran
    4
    An-Nisā’Phụ Nữ
    5
    Al-Mā’idahChiếc bàn thực phẩm
    6
    Al-An‘āmGia súc
    7
    Al-A‘rāfCác cao điểm
    8
    Al-AnfālChiến lợi phẩm
    9
    At-TawbahHối cải
    10
    YūnusThiên Sứ Yunus
    11
    HūdThiên Sứ Hud
    12
    YūsufThiên Sứ Yusuf
    13
    Ar-Ra‘dSấm sét
    14
    IbrāhīmThiên Sứ Ibrahim
    15
    Al-HijrVùng núi Al Hijr
    16
    An-NahlOng mật
    17
    Al-Isrā’Dạ Hành
    18
    Al-KahfHang núi
    19
    MaryamMary
    20
    Tā-haTa Ha
    21
    Al-Anbiyā’Các thiên sứ
    22
    Al-HajjĐại lễ Hajj
    23
    Al-Mu’minūnNhững người có đức tin
    24
    An-NoorÁnh sáng
    25
    Al-FurqānTiêu Chuẩn
    26
    Ash-Shu‘arā’Các thi sĩ
    27
    An-NamlCon Kiến
    28
    Al-QasasCâu chuyện kể
    29
    Al-‘AnkabūtCon Nhện
    30
    Ar-RūmNhững người La Mã
    31
    LuqmānLuqman
    32
    As-SajdahSự Phủ Phục
    33
    Al-AhzābLiên Quân
    34
    Saba’Thị trấn Sê Ba
    35
    FātirĐấng sáng tạo
    36
    Yā-SīnYa Sin
    37
    As-SāffātCác vị đứng sắp hàng
    38
    Sādsod
    39
    Az-ZumarCác nhóm người
    40
    GhāfirĐấng tha thứ
    41
    FussilatChúng được giải thích chi tiết
    42
    Ash-ShūraSự tham khảo
    43
    Az-ZukhrufCác món trang sức bằng vàng
    44
    Ad-DukhānKhói mờ
    45
    Al-JāthiyahViệc quỳ gối
    46
    Al-AhqāfVùng cồn cát
    47
    MuhammadThiên sứ Muhammad
    48
    Al-Fat'hThắng lợi
    49
    Al-HujurātNội phòng
    50
    QāfQaf
    51
    Adh-DhāriyātNhững ngọn gió
    52
    At-ToorNúi
    53
    An-NajmNgôi sao
    54
    Al-QamarMặt trăng
    55
    Ar-RahmānRất mậc độ lượng
    56
    Al-Wāqi‘ahNgày tận thế
    57
    Al-HadīdSắt
    58
    Al-MujādalahNgười phụ nữ khiếu nại
    59
    Al-HashrCuộc tập họp lực lượng
    60
    Al-MumtahanahPhụ nữ cần được kiểm tra
    61
    As-SaffĐội ngũ chiến đấu
    62
    Al-Jumu‘ahNgày thứ sáu
    63
    Al-MunāfiqūnNhững kẻ đạo đức giả
    64
    At-TaghābunNgười thắng kẻ bại
    65
    At-TalāqSự ly dị
    66
    At-TahrīmTự cấm
    67
    Al-MulkVương quyền
    68
    Al-QalamCây viết
    69
    Al-HāqqahKhông thể tránh khỏi
    70
    Al-Ma‘ārijNhững con đường đi lên
    71
    NūhThiên Sứ Noah
    72
    Al-JinnMa quỷ
    73
    Al-MuzzammilNgười cuốn mình trong áo
    74
    Al-MuddaththirNgười đắp mền khi tình trạng thanh thản
    75
    Al-QiyāmahNgày tận thế
    76
    Al-InsānCon người
    77
    Al-MursalātĐược gửi những Thiên thần để thực hiện công việc cho Allah
    78
    An-Naba’Tin tức
    79
    An-Nāzi‘ātAn-Nāzi‘āt
    80
    ‘Abasa‘Abasa
    81
    At-TakwīrAt-Takwīr
    82
    Al-InfitārAl-Infitār
    83
    Al-MutaffifīnNhững kẻ gian lận
    84
    Al-InshiqāqAl-Inshiqāq
    85
    Al-BurūjAl-Burūj
    86
    At-TāriqSao buổi sớm
    87
    Al-A‘lāTrên cao
    88
    Al-GhāshiyahAl-Ghāshiyah
    89
    Al-FajrBình minh
    90
    Al-BaladThành phố
    91
    Ash-ShamsMặt trời
    92
    Al-LaylĐêm
    93
    Ad-DuhāBuổi sáng
    94
    Ash-SharhSoi sáng
    95
    At-TeenQuả sung
    96
    Al-‘AlaqMáu đặc
    97
    Al-QadrĐêm định mệnh
    98
    Al-BayyinahRõ ràng
    99
    Az-ZalzalahĐộng đất
    100
    Al-‘ĀdiyātChạy
    101
    Al-Qāri‘ahNgày tận thế
    102
    At-TakāthurAt-Takāthur
    103
    Al-‘AsrThời gian
    104
    Al-HumazahKẻ vu khống
    105
    Al-FeelCon voi
    106
    QurayshNgười Quraysh
    107
    Al-Mā‘ūnAl-Mā‘ūn
    108
    Al-KawtharHồ nước trên thiên đàng
    109
    Al-KāfirūnKẻ ngoại đạo
    110
    An-NasrChiến thắng
    111
    Al-MasadSợi dây
    112
    Al-IkhlāsAl-Ikhlās
    113
    Al-FalaqRạng đông
    114
    An-NāsNhân loại
  • Ưa thích0 mục
  • Cài đặt

    Thay đổi cài đặt ứng dụng.

    Xem
    Tiếng Ả Rập
    Dịch
    Chú thích
    Set at least one option visible

    Chế độ câu

    Cỡ chữe
    Tiếng Ả Rập
    36
    Dịch
    18

    Font chữ
    Chọn phông chữ Ả Rập
    Dịch phông chữ sang

    Giao diện
    Chọn giao diện
    AaAa

    Ghi chú: cài đặt sẽ được đưa về mặc định nếu xoá dữ liệu hoặc bộ nhớ đệm.

Tổ tiên
2 : 133
أَمْ كُنْتُمْ شُهَدَاءَ إِذْ حَضَرَ يَعْقُوبَ الْمَوْتُ إِذْ قَالَ لِبَنِيهِ مَا تَعْبُدُونَ مِنْ بَعْدِي قَالُوا نَعْبُدُ إِلَٰهَكَ وَإِلَٰهَ آبَائِكَ إِبْرَاهِيمَ وَإِسْمَاعِيلَ وَإِسْحَاقَ إِلَٰهًا وَاحِدًا وَنَحْنُ لَهُ مُسْلِمُونَ

Phải chăng các ngươi (hỡi con cháu của Israel!) đã chứng kiến cảnh Ya'qub sắp từ trần khi Y bảo các con của Y: “Các con sẽ thờ phụng ai (cái gì) sau (khi) ta (mất?)”. (Các con) thưa: “Chúng con sẽ thờ phụng Thượng Đế của cha và Thượng Đế của tổ tiên của cha: Ibrahim, Isma'il và Is-haq, một Thượng Đế Duy-nhất; và chúng con là những người Muslim (thần phục Allah).”
Chú thích

2 : 170
وَإِذَا قِيلَ لَهُمُ اتَّبِعُوا مَا أَنْزَلَ اللَّهُ قَالُوا بَلْ نَتَّبِعُ مَا أَلْفَيْنَا عَلَيْهِ آبَاءَنَا ۗ أَوَلَوْ كَانَ آبَاؤُهُمْ لَا يَعْقِلُونَ شَيْئًا وَلَا يَهْتَدُونَ

Và khi có lời bảo họ: “Hãy tuân theo điều (Mặc khải) do Allah ban xuống,” thì họ đáp: “Không, chúng tôi sẽ theo điều mà chúng tôi thấy cha mẹ của chúng tôi đang theo.” Sao! Ngay cả việc cha mẹ của họ không biết gì hoặc không được ai hướng dẫn hay sao?
Chú thích

2 : 200
فَإِذَا قَضَيْتُمْ مَنَاسِكَكُمْ فَاذْكُرُوا اللَّهَ كَذِكْرِكُمْ آبَاءَكُمْ أَوْ أَشَدَّ ذِكْرًا ۗ فَمِنَ النَّاسِ مَنْ يَقُولُ رَبَّنَا آتِنَا فِي الدُّنْيَا وَمَا لَهُ فِي الْآخِرَةِ مِنْ خَلَاقٍ

Do đó, khi các ngươi đã hoàn tất các nghi lễ (của Hajj), thì hãy tán dương Allah đúng như cách các ngươi đã tán dương cha mẹ của các ngươi (trước đây) hoặc tán dương (Allah) mạnh hơn. Nhưng trong nhân loại có người cầu nguyện thưa: “Lạy Thượng Đế chúng tôi! Xin (Ngài) ban cho chúng tôi (Ân sủng) ở đời này!” Và họ sẽ không được phần nào cả ở đời sau.
Chú thích

5 : 104
وَإِذَا قِيلَ لَهُمْ تَعَالَوْا إِلَىٰ مَا أَنْزَلَ اللَّهُ وَإِلَى الرَّسُولِ قَالُوا حَسْبُنَا مَا وَجَدْنَا عَلَيْهِ آبَاءَنَا ۚ أَوَلَوْ كَانَ آبَاؤُهُمْ لَا يَعْلَمُونَ شَيْئًا وَلَا يَهْتَدُونَ

Và khi được nhắc: “Hãy đến tiếp thu điều mặc khải do Allah ban xuống và hãy đến gặp Sứ Giả (Muhammad,)” thì họ đáp: “Phong tục mà chúng tôi thấy cha mẹ của chúng tôi đang theo đủ cho chúng tôi rồi.” Sao! Ngay cả việc cha mẹ của họ không biết gì cũng không được hướng dẫn hay sao?
Chú thích

6 : 91
وَمَا قَدَرُوا اللَّهَ حَقَّ قَدْرِهِ إِذْ قَالُوا مَا أَنْزَلَ اللَّهُ عَلَىٰ بَشَرٍ مِنْ شَيْءٍ ۗ قُلْ مَنْ أَنْزَلَ الْكِتَابَ الَّذِي جَاءَ بِهِ مُوسَىٰ نُورًا وَهُدًى لِلنَّاسِ ۖ تَجْعَلُونَهُ قَرَاطِيسَ تُبْدُونَهَا وَتُخْفُونَ كَثِيرًا ۖ وَعُلِّمْتُمْ مَا لَمْ تَعْلَمُوا أَنْتُمْ وَلَا آبَاؤُكُمْ ۖ قُلِ اللَّهُ ۖ ثُمَّ ذَرْهُمْ فِي خَوْضِهِمْ يَلْعَبُونَ

Họ lượng giá Allah không đúng khi họ nói: “Allah đã không ban điều nào xuống cho người phàm cả.” Hãy bảo họ: "Thế ai ban Kinh Sách mà Musa đã mang đến như một ánh sáng và như một Chỉ Đạo cho nhân loại? (Kinh Sách) mà các người trình bày một phần trên các miếng da thuộc (để phô trương) trong lúc nhiều phần khác các người giấu đi. Và các người đã được dạy cho nhiều điều mà cả các người lẫn cha mẹ của các người đã không từng biết trước đó". Hãy bảo họ: “Allah (đã ban nó xuống).” Rồi để mặc họ vui đùa trong các câu chuyện tầm phào, vô bổ.
Chú thích

6 : 148
سَيَقُولُ الَّذِينَ أَشْرَكُوا لَوْ شَاءَ اللَّهُ مَا أَشْرَكْنَا وَلَا آبَاؤُنَا وَلَا حَرَّمْنَا مِنْ شَيْءٍ ۚ كَذَٰلِكَ كَذَّبَ الَّذِينَ مِنْ قَبْلِهِمْ حَتَّىٰ ذَاقُوا بَأْسَنَا ۗ قُلْ هَلْ عِنْدَكُمْ مِنْ عِلْمٍ فَتُخْرِجُوهُ لَنَا ۖ إِنْ تَتَّبِعُونَ إِلَّا الظَّنَّ وَإِنْ أَنْتُمْ إِلَّا تَخْرُصُونَ

Những ai tôn thờ đa thần sẽ nói như sau: “Nếu Allah muốn khác thì chúng tôi lẫn cha mẹ của chúng tôi đâu có thờ thần linh (cùng với Ngài) và chúng tôi cũng không cấm đoán điều gì.” Những kẻ trước họ cũng đã nói dối giống như thế cho đến khi họ nếm hình phạt của TA. Hãy hỏi họ: “Há các ngươi có một sự hiểu biết chắc chắn (về điều các ngươi đã nói) hay chăng? Nếu có thì hãy mang nó đến trình bày trước bọn ta. Các ngươi chỉ làm theo sở thích và các ngươi chỉ phỏng đoán.”
Chú thích

7 : 28
وَإِذَا فَعَلُوا فَاحِشَةً قَالُوا وَجَدْنَا عَلَيْهَا آبَاءَنَا وَاللَّهُ أَمَرَنَا بِهَا ۗ قُلْ إِنَّ اللَّهَ لَا يَأْمُرُ بِالْفَحْشَاءِ ۖ أَتَقُولُونَ عَلَى اللَّهِ مَا لَا تَعْلَمُونَ

Và khi chúng phạm một điều thô bỉ, chúng nói: “Bọn ta thấy cha mẹ của bọn ta làm thế và Allah đã ra lệnh cho bọn ta làm điều đó.” Hãy bảo chúng: “Không, quả thật Allah không hề ra lệnh bắt (các ngươi) làm điều thô bỉ. Phải chăng các ngươi đã đổ thừa cho Allah điều mà các ngươi không biết?”
Chú thích

7 : 70
قَالُوا أَجِئْتَنَا لِنَعْبُدَ اللَّهَ وَحْدَهُ وَنَذَرَ مَا كَانَ يَعْبُدُ آبَاؤُنَا ۖ فَأْتِنَا بِمَا تَعِدُنَا إِنْ كُنْتَ مِنَ الصَّادِقِينَ

Họ đáp: “Có phải ngươi đến yêu cầu bọn ta tôn thờ riêng Allah thôi và từ bỏ những vị mà cha mẹ của bọn ta đã từng thờ phụng hay sao? Nếu ngươi là một người nói thật thì hãy mang cái (hình phạt) mà ngươi thường nói để hăm dọa bọn ta đến trừng phạt bọn ta đi.”
Chú thích

7 : 71
قَالَ قَدْ وَقَعَ عَلَيْكُمْ مِنْ رَبِّكُمْ رِجْسٌ وَغَضَبٌ ۖ أَتُجَادِلُونَنِي فِي أَسْمَاءٍ سَمَّيْتُمُوهَا أَنْتُمْ وَآبَاؤُكُمْ مَا نَزَّلَ اللَّهُ بِهَا مِنْ سُلْطَانٍ ۚ فَانْتَظِرُوا إِنِّي مَعَكُمْ مِنَ الْمُنْتَظِرِينَ

(Hud) bảo: “Quả thật hình phạt và sự giận dữ của Thượng Đế của các người đã rơi nhằm phải các người rồi. Phải chăng các người tranh luận với ta về những tên gọi mà các người lẫn cha mẹ của các người đã bịa đặt, điều mà Allah đã không ban cho một thẩm quyền nào? Thế các người hãy đợi xem, ta sẽ cùng đợi với các người.”
Chú thích

7 : 95
ثُمَّ بَدَّلْنَا مَكَانَ السَّيِّئَةِ الْحَسَنَةَ حَتَّىٰ عَفَوْا وَقَالُوا قَدْ مَسَّ آبَاءَنَا الضَّرَّاءُ وَالسَّرَّاءُ فَأَخَذْنَاهُمْ بَغْتَةً وَهُمْ لَا يَشْعُرُونَ

Rồi TA đổi điều xấu (khốn khổ) sang điều tốt (trù phú) cho đến khi họ phát đạt dồi dào và họ nói: “ Cha mẹ của chúng tôi cũng đã từng trải cảnh nghèo và cảnh giàu”. Thế rồi TA bất thần túm bắt họ trong lúc họ không ngờ đến.
Chú thích

7 : 173
أَوْ تَقُولُوا إِنَّمَا أَشْرَكَ آبَاؤُنَا مِنْ قَبْلُ وَكُنَّا ذُرِّيَّةً مِنْ بَعْدِهِمْ ۖ أَفَتُهْلِكُنَا بِمَا فَعَلَ الْمُبْطِلُونَ

Hoặc các ngươi có thể nói: “Chính cha mẹ của chúng tôi chủ trương việc thờ nhiều thần linh trước đây, chúng tôi chỉ là hậu duệ của họ, (chúng tôi không hay biết gì). Phải chăng Ngài sẽ tiêu diệt chúng tôi vì điều (tội lỗi) mà những kẻ theo ngụy giáo đã làm?”
Chú thích

10 : 78
قَالُوا أَجِئْتَنَا لِتَلْفِتَنَا عَمَّا وَجَدْنَا عَلَيْهِ آبَاءَنَا وَتَكُونَ لَكُمَا الْكِبْرِيَاءُ فِي الْأَرْضِ وَمَا نَحْنُ لَكُمَا بِمُؤْمِنِينَ

Chúng bảo (Musa): “Phải chăng nhà ngươi đến gặp bọn ta để làm bọn ta từ bỏ những điều (đường lối) mà bọn ta thấy ông bà cha mẹ của bọn ta đang theo hầu hai anh em nhà ngươi có thể làm bá chủ trong lãnh thổ ? Và bọn ta sẽ không tin tưởng nơi hai ngươi!”
Chú thích

11 : 62
قَالُوا يَا صَالِحُ قَدْ كُنْتَ فِينَا مَرْجُوًّا قَبْلَ هَٰذَا ۖ أَتَنْهَانَا أَنْ نَعْبُدَ مَا يَعْبُدُ آبَاؤُنَا وَإِنَّنَا لَفِي شَكٍّ مِمَّا تَدْعُونَا إِلَيْهِ مُرِيبٍ

(Họ) đáp: “Hỡi Saleh! Mãi cho đến nay ngươi đã sống với bọn ta và là nguồn hy vọng của bọn ta. Phải chăng ngươi cấm bọn ta tôn thờ những đấng mà cha mẹ của bọn ta đã thờ phụng? Và quả thật bọn ta rất đỗi nghi ngờ về điều mà ngươi mời bọn ta chấp nhận.”
Chú thích

11 : 87
قَالُوا يَا شُعَيْبُ أَصَلَاتُكَ تَأْمُرُكَ أَنْ نَتْرُكَ مَا يَعْبُدُ آبَاؤُنَا أَوْ أَنْ نَفْعَلَ فِي أَمْوَالِنَا مَا نَشَاءُ ۖ إِنَّكَ لَأَنْتَ الْحَلِيمُ الرَّشِيدُ

Họ đáp: “Hỡi Shu'aib! Phải chăng việc lễ nguyện Salah của ngươi đã chỉ thị cho ngươi bắt bọn ta từ bỏ những thần linh mà cha mẹ (ông bà) của bọn ta đã tôn thờ? Hoặc (bắt bọn ta) ngưng làm điều mà bọn ta muốn bằng tài sản của bọn ta hay sao? Bởi vì quả thật, ngươi là một người hằng chịu đựng, biết điều.”
Chú thích

11 : 109
فَلَا تَكُ فِي مِرْيَةٍ مِمَّا يَعْبُدُ هَٰؤُلَاءِ ۚ مَا يَعْبُدُونَ إِلَّا كَمَا يَعْبُدُ آبَاؤُهُمْ مِنْ قَبْلُ ۚ وَإِنَّا لَمُوَفُّوهُمْ نَصِيبَهُمْ غَيْرَ مَنْقُوصٍ

Do đó, Ngươi chớ sinh nghi về những kẻ mà những người (ngoại đạo) này thờ phụng. Họ chỉ thờ phụng giống như việc cha mẹ của họ đã thờ phụng từ trước. Và quả thật, TA sẽ trả lại đầy đủ phần việc của họ, không giảm bớt tí nào.
Chú thích

12 : 6
وَكَذَٰلِكَ يَجْتَبِيكَ رَبُّكَ وَيُعَلِّمُكَ مِنْ تَأْوِيلِ الْأَحَادِيثِ وَيُتِمُّ نِعْمَتَهُ عَلَيْكَ وَعَلَىٰ آلِ يَعْقُوبَ كَمَا أَتَمَّهَا عَلَىٰ أَبَوَيْكَ مِنْ قَبْلُ إِبْرَاهِيمَ وَإِسْحَاقَ ۚ إِنَّ رَبَّكَ عَلِيمٌ حَكِيمٌ

"Và Thượng Đế (Allah) của con đã chọn con như thế và Ngài đã dạy con cách giải thích những câu chuyện khúc mắc và muốn hoàn tất Ân Huệ của Ngài cho con và cho hậu duệ của Ya'qub giống như việc Ngài đã hoàn tất Ân Huệ cho các tổ tiên của con, Ibrahim và Is-haq. Chắc chắn Thượng Đế của con Rất Mực Hiểu Biết, Rất Mực Sáng Suốt."
Chú thích

12 : 38
وَاتَّبَعْتُ مِلَّةَ آبَائِي إِبْرَاهِيمَ وَإِسْحَاقَ وَيَعْقُوبَ ۚ مَا كَانَ لَنَا أَنْ نُشْرِكَ بِاللَّهِ مِنْ شَيْءٍ ۚ ذَٰلِكَ مِنْ فَضْلِ اللَّهِ عَلَيْنَا وَعَلَى النَّاسِ وَلَٰكِنَّ أَكْثَرَ النَّاسِ لَا يَشْكُرُونَ

“Và hiện nay tôi theo tín ngưỡng của cha ông tôi: Ibrahim, Is-haq, và Ya'qub và chúng tôi không được phép tổ hợp bất cứ cái gì với Allah. Đó là thiên ân của Allah ban cho chúng tôi và nhân loại. Nhưng đa số nhân loại không biết ơn."
Chú thích

12 : 40
مَا تَعْبُدُونَ مِنْ دُونِهِ إِلَّا أَسْمَاءً سَمَّيْتُمُوهَا أَنْتُمْ وَآبَاؤُكُمْ مَا أَنْزَلَ اللَّهُ بِهَا مِنْ سُلْطَانٍ ۚ إِنِ الْحُكْمُ إِلَّا لِلَّهِ ۚ أَمَرَ أَلَّا تَعْبُدُوا إِلَّا إِيَّاهُ ۚ ذَٰلِكَ الدِّينُ الْقَيِّمُ وَلَٰكِنَّ أَكْثَرَ النَّاسِ لَا يَعْلَمُونَ

"Những vật (hay thần linh) mà các bạn đang thờ phụng chỉ là những tên gọi mà các bạn và cha mẹ của các bạn đã đặt cho chúng, chứ Allah đã không ban cấp cho một chút thẩm quyền nào. Chắc chắn duy chỉ Allah thôi nắm quyền xét xử. Ngài ra lệnh cho các bạn không được thờ phụng ai khác mà chỉ thờ phụng riêng Ngài. Đó là tôn giáo chính trực nhưng đa số nhân loại không biết."
Chú thích

16 : 35
وَقَالَ الَّذِينَ أَشْرَكُوا لَوْ شَاءَ اللَّهُ مَا عَبَدْنَا مِنْ دُونِهِ مِنْ شَيْءٍ نَحْنُ وَلَا آبَاؤُنَا وَلَا حَرَّمْنَا مِنْ دُونِهِ مِنْ شَيْءٍ ۚ كَذَٰلِكَ فَعَلَ الَّذِينَ مِنْ قَبْلِهِمْ ۚ فَهَلْ عَلَى الرُّسُلِ إِلَّا الْبَلَاغُ الْمُبِينُ

Và những kẻ thờ đa thần lên tiếng: “Nếu Allah muốn, chúng tôi lẫn cha mẹ của chúng tôi đâu có tôn thờ bất cứ thứ gì ngoài Ngài, và chúng tôi đã không cấm cản bất cứ điều gì ngoài điều mà Ngài đã cấm.” Những kẻ trước chúng cũng đã làm đúng như thế. Vậy chẳng phải nhiệm vụ của những Sứ Giả (của Allah) chỉ là công khai truyền đạt (Thông Điệp của Allah) sao?
Chú thích

18 : 5
مَا لَهُمْ بِهِ مِنْ عِلْمٍ وَلَا لِآبَائِهِمْ ۚ كَبُرَتْ كَلِمَةً تَخْرُجُ مِنْ أَفْوَاهِهِمْ ۚ إِنْ يَقُولُونَ إِلَّا كَذِبًا

Họ và cha mẹ của họ không có một chút hiểu biết nào về việc đó. Trọng đại thay lời lẽ đã thốt ra từ cửa miệng của họ! Quả thật, họ chỉ nói dối.
Chú thích

21 : 44
بَلْ مَتَّعْنَا هَٰؤُلَاءِ وَآبَاءَهُمْ حَتَّىٰ طَالَ عَلَيْهِمُ الْعُمُرُ ۗ أَفَلَا يَرَوْنَ أَنَّا نَأْتِي الْأَرْضَ نَنْقُصُهَا مِنْ أَطْرَافِهَا ۚ أَفَهُمُ الْغَالِبُونَ

Không! TA cho những người (Quraish) này và cha mẹ của chúng hưởng lạc cho đến khi tuổi thọ của chúng kéo dài thêm. Thế chúng đã không thấy việc TA đã đến tận đất đai của chúng, và thu hẹp dần dần biên giới(105) của nó lại hay sao? Thế phải chăng chúng sẽ chiến thắng?

Chú thích

(105) Islam phát triển và kiểm soát dần dần các vùng ngoại biên của Makkah, trung tâm sinh hoạt của người Quraish thờ đa thần.

21 : 53
قَالُوا وَجَدْنَا آبَاءَنَا لَهَا عَابِدِينَ

Họ đáp: “Bọn ta thấy cha mẹ của bọn ta tôn thờ chúng.”
Chú thích

21 : 54
قَالَ لَقَدْ كُنْتُمْ أَنْتُمْ وَآبَاؤُكُمْ فِي ضَلَالٍ مُبِينٍ

Y bảo: “Chắc chắn quí vị và cha mẹ của quí vị, tất cả, đều đã lầm lạc một cách rõ ràng.”
Chú thích

22 : 78
وَجَاهِدُوا فِي اللَّهِ حَقَّ جِهَادِهِ ۚ هُوَ اجْتَبَاكُمْ وَمَا جَعَلَ عَلَيْكُمْ فِي الدِّينِ مِنْ حَرَجٍ ۚ مِلَّةَ أَبِيكُمْ إِبْرَاهِيمَ ۚ هُوَ سَمَّاكُمُ الْمُسْلِمِينَ مِنْ قَبْلُ وَفِي هَٰذَا لِيَكُونَ الرَّسُولُ شَهِيدًا عَلَيْكُمْ وَتَكُونُوا شُهَدَاءَ عَلَى النَّاسِ ۚ فَأَقِيمُوا الصَّلَاةَ وَآتُوا الزَّكَاةَ وَاعْتَصِمُوا بِاللَّهِ هُوَ مَوْلَاكُمْ ۖ فَنِعْمَ الْمَوْلَىٰ وَنِعْمَ النَّصِيرُ

Và hãy đấu tranh cho Allah như một nghĩa vụ đối với Ngài. Ngài đã chọn các ngươi (để làm việc đó); và Ngài đã không đặt gánh nặng lên các ngươi trong tôn giáo(114). (Tôn giáo này là) tín ngưỡng của tổ phụ Ibrahim của các ngươi. Ngài đã đặt tên cho các ngươi là 'Muslim' từ trước và trong hiện tại. (Mục đích) để cho Sứ Giả (Muhammad) trở thành một nhân chứng cho các ngươi và để (sau đó) các ngươi trở thành nhân chứng cho nhân loại(115). Bởi thế, các ngươi hãy dâng lễ nguyện Salah và đóng Zakah và hãy bám chắc vào Allah. Ngài là Đấng Giám Hộ của các ngươi; Ngài là Đấng Giám Hộ, Đấng Cứu Giúp Ưu việt.

Chú thích

(114) Ông Abu Huroiroh đã kể điều Nabi Muhammad đã tuyên bế: ‘Tôn giáo rất dễ dàng và ai tự đặt lên mình gánh nặng trong tôn giáo thì sẽ không thể tiếp tục làm thế mãi. Bởi thế chớ nên quá khích (hay cực đoan) mà hãy cố gắng tiếp cận với sự hoàn hảo, và hy vọng mình sẽ được tưởng thưởng; và hãy tạo sức mạnh bằng các việc thờ phụng vào buổi sáng, xế chiều và suốt những giờ giấc cuối cùng của ban đêm. (Sahih Bukhari, Tập 1, Hadith số 38) (115) Xem Chương Al-Baqarah, 2:143

23 : 24
فَقَالَ الْمَلَأُ الَّذِينَ كَفَرُوا مِنْ قَوْمِهِ مَا هَٰذَا إِلَّا بَشَرٌ مِثْلُكُمْ يُرِيدُ أَنْ يَتَفَضَّلَ عَلَيْكُمْ وَلَوْ شَاءَ اللَّهُ لَأَنْزَلَ مَلَائِكَةً مَا سَمِعْنَا بِهَٰذَا فِي آبَائِنَا الْأَوَّلِينَ

Nhưng các lãnh tụ của những kẻ không tin trong người dân của Y đã nói: “Người này chỉ là một người phàm như quí vị. Y muốn làm bá chủ trên quí vị. Và nếu Allah muốn (cử một Sứ Giả đến với quí vị) thì Ngài đã cử những Thiên Thần (chứ không phải người phàm như Y). Chúng ta chưa hề nghe điều (mà Y nói) này nơi tổ tiên của chúng ta.”
Chú thích

23 : 68
أَفَلَمْ يَدَّبَّرُوا الْقَوْلَ أَمْ جَاءَهُمْ مَا لَمْ يَأْتِ آبَاءَهُمُ الْأَوَّلِينَ

Thế, chúng không ngẫm nghĩ về Lời Phán hay sao? Hoặc đã xảy đến cho chúng đỉều đã không xảy đến cho cha mẹ của chúng hay sao?
Chú thích

23 : 83
لَقَدْ وُعِدْنَا نَحْنُ وَآبَاؤُنَا هَٰذَا مِنْ قَبْلُ إِنْ هَٰذَا إِلَّا أَسَاطِيرُ الْأَوَّلِينَ

“Quả thật, chúng tôi và cha mẹ của chúng tôi cũng đã được hứa điều (giống như) điều này trước đây. Nhưng (chúng tôi nghĩ) đó chỉ là chuyện ngụ ngôn của người cổ xưa mà thôi!"
Chú thích

25 : 18
قَالُوا سُبْحَانَكَ مَا كَانَ يَنْبَغِي لَنَا أَنْ نَتَّخِذَ مِنْ دُونِكَ مِنْ أَوْلِيَاءَ وَلَٰكِنْ مَتَّعْتَهُمْ وَآبَاءَهُمْ حَتَّىٰ نَسُوا الذِّكْرَ وَكَانُوا قَوْمًا بُورًا

Chúng sẽ thưa: “Quang vinh và trong sạch thay Ngài! Bảo chúng tôi đã tôn thờ các thần phù hộ khác thay vì Ngài thì là một điều không đúng đối với chúng tôi. Nhưng Ngài đã ban cho chúng và cha mẹ của chúng mọi thứ tiện nghi (trên trần thế) đến đỗi chúng quên mất Lời cảnh cáo (của Ngài) và đã trở thành đám người suy đồi.”
Chú thích

26 : 26
قَالَ رَبُّكُمْ وَرَبُّ آبَائِكُمُ الْأَوَّلِينَ

(Musa) tiếp: “Thượng Đế của quí ngài và của tổ tiên của quí ngài.”
Chú thích

26 : 74
قَالُوا بَلْ وَجَدْنَا آبَاءَنَا كَذَٰلِكَ يَفْعَلُونَ

Họ đáp: “Không, nhưng bọn ta thấy cha mẹ của bọn ta đã làm thế.”
Chú thích

26 : 75
قَالَ أَفَرَأَيْتُمْ مَا كُنْتُمْ تَعْبُدُونَ

(Ibrahim) bảo: “Thế quí vị có quan sát đồ vật mà quí vị đang tôn thờ chăng?"
Chú thích

26 : 76
أَنْتُمْ وَآبَاؤُكُمُ الْأَقْدَمُونَ

“Quí vị lẫn tổ tiên xa xưa của quí vị?"
Chú thích

27 : 67
وَقَالَ الَّذِينَ كَفَرُوا أَإِذَا كُنَّا تُرَابًا وَآبَاؤُنَا أَئِنَّا لَمُخْرَجُونَ

Và những kẻ không tín tưởng nói: “Phải chăng khi chúng tôi và cha mẹ của chúng tôi đã trở thành cát bụi, thật sự chúng tôi sẽ được dựng sống lại?”
Chú thích

27 : 68
لَقَدْ وُعِدْنَا هَٰذَا نَحْنُ وَآبَاؤُنَا مِنْ قَبْلُ إِنْ هَٰذَا إِلَّا أَسَاطِيرُ الْأَوَّلِينَ

“Quả thật, trước đây chúng tôi lẫn cha mẹ của chúng tôi đã được hứa điều này. Nhưng điều hứa này (theo chúng tôi nghĩ) chỉ là chuyện cổ tích của người cổ xưa.”
Chú thích

28 : 36
فَلَمَّا جَاءَهُمْ مُوسَىٰ بِآيَاتِنَا بَيِّنَاتٍ قَالُوا مَا هَٰذَا إِلَّا سِحْرٌ مُفْتَرًى وَمَا سَمِعْنَا بِهَٰذَا فِي آبَائِنَا الْأَوَّلِينَ

Nhưng khi Musa đến gặp chúng-Fir-'awn và bè lũ của hắn với những Lời Mặc Khải rõ rệt của TA, chúng nói: “Đây chẳng qua là trò ảo thuật đã được bịa đặt và chúng ta chưa hề nghe chuyện này nơi tổ tiên của chúng ta.”
Chú thích

31 : 21
وَإِذَا قِيلَ لَهُمُ اتَّبِعُوا مَا أَنْزَلَ اللَّهُ قَالُوا بَلْ نَتَّبِعُ مَا وَجَدْنَا عَلَيْهِ آبَاءَنَا ۚ أَوَلَوْ كَانَ الشَّيْطَانُ يَدْعُوهُمْ إِلَىٰ عَذَابِ السَّعِيرِ

Và khi có lời bảo chúng: “Hãy tuân theo điều mà Allah đã ban xuống” thì chúng đáp: “Không, chúng tôi làm theo điều mà chúng tôi thấy cha mẹ của chúng tôi đang theo.” Sao? ngay cả việc Shaytan kêu gọi chúng đi chịu hình phạt của Lửa cháy (trong hỏa ngục hay sao?).
Chú thích

37 : 16
أَإِذَا مِتْنَا وَكُنَّا تُرَابًا وَعِظَامًا أَإِنَّا لَمَبْعُوثُونَ

"Khi chúng tôi chết và thành đất bụi và xương khô, chúng tôi sẽ được phục sinh trở lại hay sao?"
Chú thích

37 : 17
أَوَآبَاؤُنَا الْأَوَّلُونَ

“Kể cả tổ tiên xa xaa của chúng tôi nữa ư?”
Chú thích

37 : 69
إِنَّهُمْ أَلْفَوْا آبَاءَهُمْ ضَالِّينَ

Quả thật, chúng thấy cha mẹ của chúng lầm lạc;
Chú thích

37 : 126
اللَّهَ رَبَّكُمْ وَرَبَّ آبَائِكُمُ الْأَوَّلِينَ

“Allah, Thượng Đế của các người và của tổ tiên xa xưa của các người ư?”
Chú thích

43 : 22
بَلْ قَالُوا إِنَّا وَجَدْنَا آبَاءَنَا عَلَىٰ أُمَّةٍ وَإِنَّا عَلَىٰ آثَارِهِمْ مُهْتَدُونَ

Không! Họ nói: “Chúng tôi thấy cha mẹ của chúng tôi theo một tôn giáo nào đó nên chúng tôi theo dấu chân của họ.”
Chú thích

43 : 23
وَكَذَٰلِكَ مَا أَرْسَلْنَا مِنْ قَبْلِكَ فِي قَرْيَةٍ مِنْ نَذِيرٍ إِلَّا قَالَ مُتْرَفُوهَا إِنَّا وَجَدْنَا آبَاءَنَا عَلَىٰ أُمَّةٍ وَإِنَّا عَلَىٰ آثَارِهِمْ مُقْتَدُونَ

Và giống như thế, không một người báo trước nào trước Ngươi đã được TA cử phái đến cho một thị trấn mà những người giàu có nơi đó lại không nói: “Chúng tôi thấy cha mẹ của chúng tôi theo một tôn giáo nào đó và chắc chắn chúng tôi theo dấu chân của họ.”
Chú thích

43 : 24
قَالَ أَوَلَوْ جِئْتُكُمْ بِأَهْدَىٰ مِمَّا وَجَدْتُمْ عَلَيْهِ آبَاءَكُمْ ۖ قَالُوا إِنَّا بِمَا أُرْسِلْتُمْ بِهِ كَافِرُونَ

(Người Báo trước bảo họ): “Sao? Dẫu ta mang đến cho các người một Chỉ Đạo tốt hơn cái mà các người thấy cha mẹ của các người đang theo ư?” Họ đáp: “Chúng tôi không tin nơi điều mà quí vị mang đến.”
Chú thích

43 : 29
بَلْ مَتَّعْتُ هَٰؤُلَاءِ وَآبَاءَهُمْ حَتَّىٰ جَاءَهُمُ الْحَقُّ وَرَسُولٌ مُبِينٌ

Không! TA đã để cho những người (Quraish) này và cha mẹ của họ hưởng thụ (cuộc đời) cho đến khi Chân Lý (Qur'an) và một Sứ Giả (Muhammad) minh bạch đến với họ.
Chú thích

44 : 8
لَا إِلَٰهَ إِلَّا هُوَ يُحْيِي وَيُمِيتُ ۖ رَبُّكُمْ وَرَبُّ آبَائِكُمُ الْأَوَّلِينَ

Không có Thượng Đế nào cả duy chỉ Ngài (là Thượng Đế), Đấng làm cho sống và gây cho chết. Thượng Đế của các ngươi và là Thượng Đế của ông bà tổ tiên của các ngươi.
Chú thích

44 : 36
فَأْتُوا بِآبَائِنَا إِنْ كُنْتُمْ صَادِقِينَ

"Thế hãy đưa tổ tiên của chúng tôi trở lại xem nếu quí vị nói sự thật."
Chú thích

45 : 25
وَإِذَا تُتْلَىٰ عَلَيْهِمْ آيَاتُنَا بَيِّنَاتٍ مَا كَانَ حُجَّتَهُمْ إِلَّا أَنْ قَالُوا ائْتُوا بِآبَائِنَا إِنْ كُنْتُمْ صَادِقِينَ

Và khi các Lời Mặc Khải rõ rệt của TA được đọc ra cho chúng (về sự phục sinh), luận điệu chống chế của chúng chỉ gồm có lời này: “Nếu quí vị (Sứ Giả) nói sự thật thì hãy đưa ông bà tổ tiên của chúng tôi trở lại (trần gian) xem!”
Chú thích

53 : 23
إِنْ هِيَ إِلَّا أَسْمَاءٌ سَمَّيْتُمُوهَا أَنْتُمْ وَآبَاؤُكُمْ مَا أَنْزَلَ اللَّهُ بِهَا مِنْ سُلْطَانٍ ۚ إِنْ يَتَّبِعُونَ إِلَّا الظَّنَّ وَمَا تَهْوَى الْأَنْفُسُ ۖ وَلَقَدْ جَاءَهُمْ مِنْ رَبِّهِمُ الْهُدَىٰ

Đó chẳng qua là những tên gọi mà các ngươi và cha mẹ của các ngươi đã qui cho chúng chứ Allah đã không ban xuống một thẩm quyền nào. Chúng chỉ tưởng tượng và theo điều mà bản thân của chúng mong muốn trong lúc một Chỉ Đạo từ Thượng Đế của chúng đã đến với chúng.
Chú thích

56 : 47
وَكَانُوا يَقُولُونَ أَئِذَا مِتْنَا وَكُنَّا تُرَابًا وَعِظَامًا أَإِنَّا لَمَبْعُوثُونَ

Và chúng thường nói: “Phải chăng khi chúng tôi chết và trở thành đất bụi và xương khô, chúng tôi sẽ được phục sinh trở lại?
Chú thích

56 : 48
أَوَآبَاؤُنَا الْأَوَّلُونَ

“Kể cả tổ tiên xa xưa của chúng tôi nữa ư?”
Chú thích

0:00
0:00

© 2025 Quran.vn All Rights Reserved

  • Support
  • Grateful
  • Contact

Powered By - Deeni Info Tech

Bạn có muốn hiển thị tiếng Ả rập không?

Bạn có thể thay đổi hiển thị trong phần cài đặt 'Settings -> View'.